Hiện nay tại Việt Nam đang có các loại bằng lái xe ô tô như sau: hạng B, hạng C, hạng D, hạng E, hạng F (FB, FC, FD). Mỗi loại bằng lái đều có quy định về đối tượng và loại xe khác nhau. Tuy nhiên có rất nhiều người mặc dù đang sở hữu và điều khiển ô tô cũng chưa phân biệt được các loại bằng lái này.
Bằng lái ô tô là một trong những giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi điều khiển xe lưu thông trên đường. Tương tự bằng lái hạng A dành cho xe máy, bằng lái xe ô tô cũng chia làm nhiều hạng khác nhau. Vậy có bao nhiêu loại bằng lái? ý nghĩa của các bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F….. là gì? Quy định về độ tuổi và đối tượng tham gia như thế nào?
Bằng lái xe ô tô hoặc giấy phép lái xe ô tô là một và dùng để nói về một loại giấy tờ bắt buộc phải có khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Bằng lái xe ô tô được Bộ Giao thông vận tải cấp cho cá nhân. Ý nghĩa của bằng lái chính là cho phép cá nhân đó điều khiển xe lưu thông trên đường.
Bằng lái xe ô tô chính là một trong những giấy tờ bắt buộc phải mang theo bên người khi điều khiển xe tham gia giao thông. Mỗi cá nhân đều phải trải qua 2 bài thi lý thuyết và sát hạch lái xe theo quy định của nhà nước. Nếu thi đậu thì cá nhân đó mới được cấp bằng lái xe ô tô. Chương trình học, thời gian đào tạo sẽ được phân chia tùy vào hạng bằng lái xe hoặc nâng hạng bằng lái.
Bằng lái xe ô tô hiện nay tại Việt Nam được phân theo nhiều hạng (theo Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ). Trong đó mỗi loại bằng lái xe ô tô sẽ quy định độ tuổi và các loại phương tiện mà người có bằng được phép sử dụng.
Mỗi loại bằng đều có thời hạn nhất định. Chính vì vậy mà trước khi bằng hết thời hạn thì người lái xe phải nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục gia hạn bằng lái xe. Nếu không gia hạn thì không có quyền vận hành xe trên đường. Hiện nay phân loại hạng xe ô tô tùy thuộc nhiều yếu tố như công dụng, tải trọng, công suất động cơ….
Các loại bằng lái xe ô tô ở Việt Nam hiện nay gồm có bằng lái xe hạng B, C, D, E và F (FB, FC, FD).
Bằng lái xe ô tô B1 được cấp cho những người không hành nghề lái xe. Điều này có nghĩa những ai sử dụng ô tô vào mục đích bình thường (đi làm, đi chơi) thì sẽ được cấp bằng B1. Như vậy người sở hữu bằng B1 không được lái taxi hoặc xe du lịch với mục đích kinh doanh.
Bằng lái xe ô tô hạng B1 chia làm 2 loại: B1 số tự động và B1. Cả 2 loại bằng này đều khác nhau về đối tượng. Cụ thể :
B1 số tự động dành cho người lái xe số tự động
Ô tô chở người có đến 9 ghế bao gồm cả người lái xe.
Ô tô tải gồm cả ô tô tải chuyên dùng tải trọng dưới 3.500kg.
Ô tô chuyên dành cho người khuyết tật.
B1 dành cho người lái xe số tự động và số sàn
Ô tô chở người có đến 9 chỗ gồm cả người lái.
Ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng tải trọng dưới 3.500kg.
Ô tô dành cho người khuyết tật.
Độ tuổi đăng ký thi bằng lái xe ô tô B1 là từ 18 tuổi trở lên. Thời hạn bằng ô tô B1 là 10 năm kể từ ngày cấp với người lái trên 45 tuổi (Nữ) và 50 tuổi (Nam). Giấy phép lái xe ô tô B1 số tự động thì được triển khai từ đầu 2016 và dần trở thành bằng lái được nhiều người lựa chọn. Vì ưu điểm của bằng B1 là dễ, học lái nhanh.
Nhược điểm của bằng lái B1 chính là không được lái xe với mục đích kinh doanh thương mại. Mặt khác vì xu thế hiện nay là sản xuất ô tô số tự động nên bằng lái B1 sẽ rất phổ biến.
Bằng lái B2 cũng là một trong số những loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Khác với B1, người sở hữu bằng lái B2 sẽ có thể dùng xe vào mục đích kinh doanh thương mại. Độ tuổi thi bằng B2 từ 18 trở lên với thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp.
Đối tượng tham gia thi bằng lái xe ô tô là :
Người lái xe ô tô từ 4 - 9 chỗ và ô tô chuyên dùng với tải trọng dưới 3.500 kg.
Những loại xe được quy định cho bằng lái hạng B1.
Hiện nay đại đa số mọi người sẽ chọn thi bằng lái xe ô tô B2 nhiều hơn B1. Nguyên nhân vì chi phí học và thi bằng nhau nhưng bằng lái B2 có quyền sử dụng và thời hạn cao hơn B1.
Đối tượng thi bằng lái xe ô tô hạng C chính là các dòng xe tương tự hạng B2. Ngoài ra còn có thêm những dòng xe tải, đầu kéo rơ mooc tải trọng từ 3.500kg trở lên. Độ tuổi tham gia thi bằng lái hạng C là từ 21 tuổi. Thời hạn bằng hạng C chỉ có 5 năm kể từ ngày cấp.
Bằng lái xe ô tô hạng C có thể áp dụng với hầu hết mọi dòng xe tải (trừ container). Sau khi hết hạn bằng thì bạn phải đổi lại bằng và có thể học trực tiếp. Hoặc bạn có thể chọn cách nâng dấu từ bằng lái B2 thành bằng hạng C. Nếu so với bằng lái B2 thì bằng hạng C cũng không quá khó.
Đối tượng được thi bằng lái xe ô tô hạng D gồm có :
Các loại xe thuộc hạng B1, B2 và C.
Ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ bao gồm cả người lái.
Vì bằng lái xe ô tô hạng D có quyền sử dụng cao hơn, do đó độ tuổi tham gia phải từ 24 trở lên và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về sức khỏe. Thời hạn bằng lái hạng D vẫn là 5 năm kể từ ngày cấp.
Điểm khác biệt so với các bằng lái khác là bạn không thể học trực tiếp bằng lái hạng D mà phải thông qua quá trình thăng hạng từ B hoặc C. Vì bằng lái hạng D yêu cầu bạn phải có kinh người lái ô tô từ 3 - 5 năm. Trình độ học vấn của người thi bằng D phải từ trung học cơ sở trở lên.
Ngoài các loại xe quy định trong hạng B, C, D thì những xe ô tô chở người trên 30 chỗ cũng là đối tượng của bằng lái xe ô tô hạng E. Tương tự bằng lái hạng D, bạn không thể học trực tiếp hạng E mà phải có quá trình nâng hạng từ B, C hoặc D cùng 1 số điều kiện riêng. Trong đó :
Nâng từ hạng B2 hoặc C: Bạn phải có thời gian lái xe từ 5 năm trở lên và 100.000km an toàn.
Nâng từ hạng D: Bạn phải có thời gian hành nghề từ 3 năm trở lên và 50.000km an toàn.
Độ tuổi thi bằng lái xe hạng E từ 24 trở lên. Thời hạn của bằng là 5 năm kể từ ngày cấp. Nếu muốn đăng ký học, thi bằng lái xe ô tô hạng E thì cần có giấy chứng nhận trình độ trung học cơ sở trở lên cùng giấy khám sức khỏe toàn diện của Bộ Y tế.
Bằng lái xe ô tô hạng F dành cho người có độ tuổi từ 27 trở lên với thời hạn là 5 năm kể từ ngày cấp. Đối tượng của bằng lái hạng F người đã có bằng lái hạng B2, C, D và E. Ngoài ra khi sở hữu bằng lái hạng F bạn có thể điều khiển các xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc tải trọng hơn 750kg, sơ mi rơ moóc và ô tô khách nối toa.
Bằng lái xe hạng F được chia thành nhiều hạng nhỏ với đối tượng cụ thể như sau :
Bằng FB2: Các loại xe được quy định tại B2 có kéo rơ mooc và những dòng xe hạng B.
Bằng FC: Các loại xe quy định tại hạng C có kéo rơ mooc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Ngoài ra còn có các dòng xe hạng B, C và FB2.
Bằng FD: Các loại xe quy định tại hạng D có kéo rơ moóc và những dòng xe quy định tại hạng B1, B2, C, D và FB2.
Bằng FE: Những người có bằng lái hạng E, ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định hạng B, C, D, E, FB2 và FD.
Nếu muốn nâng hạng bằng lái xe ô tô thì phải đạt đủ điều kiện thời gian lái và số km lái xe an toàn. Cụ thể :
Nâng hạng từ B1 số tự động lên B1: Từ 1 năm và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
Nâng hạng từ B1 lên B2: Từ 1 năm và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
Đối với nâng hạng từ B2 lên C; D lên D và E; B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; D, E lên FC: Từ 3 năm và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
Nâng hạng từ B2 lên D và C lên E: Từ 5 năm và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Người muốn nâng hạng bằng lái xe lên D hoặc E phải có tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên. Nếu người học nâng hạng bằng lái xe vi phạm giao thông bị phạt tước quyền dùng giấy phép lái xe thì thời gian lái an toàn tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.
Bằng lái xe ô tô là giấy tờ bắt buộc của người điều khiển phương tiện này lưu thông trên đường. Toàn bộ quy định xử phạt dành cho người lái ô tô vi phạm lỗi liên quan đến bằng đã có tại Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Trong đây quy định rõ về cách xử phạt những hành vi vi phạm quy định điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. Cụ thể :
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự ô tô không mang Giấy phép lái xe: Phạt tiền 200.00 - 400.000 đồng.
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng hết hạn dưới 6 tháng: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.
Người từ 16 đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự ô tô: Phạt tiền từ 1.200.000 - 3.000.000 đồng.
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp loại xe đang sử dụng/hết hạn từ 6 tháng trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ thông tin cơ bản liên quan đến các loại bằng lái xe ô tô hiện có tại Việt Nam. Mỗi bằng lái đều có những quy định, đối tượng khác nhau. Tùy thuộc loại xe ô tô và mục đích sử dụng mà bạn có thể chọn học, thi loại bằng lái phù hợp.
Tin Bán xe website hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các thông tin chính xác về đánh giá review xe hơi, cập nhật bảng giá xe oto mới nhất. Và là nơi chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm về xe oto. Chúng tôi k trực tiếp bán xe, nếu có nhu cầu mua bán xe oto bạn hay liên hệ với người đăng tin.